Khi tiếp xúc với các dịch vụ ngân hàng, bạn sẽ nghe nhắc đến khá nhiều các thuật ngữ về tài khoản, thẻ ATM, thẻ tín dụng… Trên thực tế, nhiều bạn không để ý có thể tưởng nhầm số thẻ là số tài khoản, cũng như thắc mắc một vài các thuật ngữ có liên quan. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ một số thông tin cơ bản rất thông dụng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Khi bắt đầu đi học hoặc đi làm, nhiều bạn sẽ ra ngân hàng làm một cái thẻ ATM để nhận và rút tiền. Tuy nhiên khi nhận thẻ về, nhiều bạn có thể bỏ qua một tờ giấy ghi số tài khoản, chi nhánh ngân hàng nơi mở tài khoản. Trong khi số thẻ trên ATM lại không đại diện hoàn toàn cho tài khoản mà bạn mở.
Đa phần các thẻ ATM để rút tiền tại Việt Nam đều liên kết qua một tài khoản thanh toán. Đây là tài khoản thường không tính lãi suất hàng tháng, hoặc lãi suất không kỳ hạn ở mức thấp nhất của ngân hàng.
Nếu có ai hỏi bạn số tài khoản để chuyển tiền, trong khi bạn chỉ có thẻ ATM trong tay thì có thẻ ra ngân hàng hoặc gọi lên tổng đài để hỏi rõ về số tài khoản và chi nhánh ngân hàng.
Thẻ của VIB in cả số thẻ lẫn số tài khoản, rất là tiện lợi để sử dụng thông tin.
Ví dụ về 3 chiếc thẻ ATM nhưng chỉ liên kết vào trong 1 tài khoản của ngân hàng Eximbank.
Hiện tại các ngân hàng của Việt Nam đều có quy tắc riêng cho chính mình trong việc đưa ra một con số tài khoản nhất định. Có lẽ chúng ta không cần quan tâm vấn đề này lắm nhưng nếu bạn muốn tìm hiểu thì có thể tham khảo thông tin được chia sẻ dưới đây.
Hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam đều áp dụng số ấn định của mình (BIN - Bank Identification Numbers) mở đầu bằng 9704. Hẳn các bạn còn nhớ Vietcombank đã phải đổi cho khách hàng cả triệu chiếc thẻ ATM nhằm tiên phong thống nhất chuẩn mã BIN của Việt Nam là 9704. Theo cấu trúc thì số thẻ ATM của Việt Nam sẽ có 2 loại 12 số và 19 số. Trong đó các ngân hàng có thẻ ATM với 19 số là Vietcombank và VIB. Giả sử thẻ Vietcombank có cấu trúc bao gồm 9704 36 68 12345678 123: trong đó số 36 là mã ngân hàng VCB, 12345678 là số CIF của khách hàng, 123 là dãy số ngẫu nhiên phân biệt các tài khoản của một khách hàng.
Dưới đây là một vài số BIN của ngân hàng Việt Nam:
Riêng với trường hợp của Vietinbank thì họ vẫn dùng dãy BIN là 6201 60, mặc dù vậy khi dùng dịch vụ chuyển tiền qua thẻ thì vẫn kết nối bình thường.
Việc thống nhất một dãy BIN theo số 9704 giúp các ngân hàng có thể liên thông với nhau qua hệ thống giao dịch liên ngân hàng. Từ đó chúng ta có thể chuyển khoản cho nhau 24/7 nhận tiền liền mà không phải chờ đợi giao dịch liên ngân hàng theo cách truyền thống. Dịch vụ này sẽ được chia sẻ trong một bài viết khác.
Những loại thẻ trả trước thì số thẻ cũng là số tài khoản. Loại thẻ này thường không chính chủ, bạn có thể mua nó dễ dàng ở một vài ngân hàng và tặng cho người khác một cách lịch sự, hiện đại. Người được tặng có thể cà thẻ để chi tiêu, rút tiền hoặc thậm chí có thể thanh toán online (gắn thẻ vào tài khoản Apple iTunes, Google… để mua phần mềm có bản quyền)
Loại thẻ VISA/MasterCard trả trước (prepaid) của ACB có số thẻ dùng chung với số tài khoản. Trong khi ngân hàng này cũng đưa ra một lựa chọn truyền thống là thẻ ghi nợ (debit): bao gồm số tài khoản và số thẻ riêng.
Giống như việc bạn mua nhiều căn hộ trong một chung cư, thì ngân hàng cũng cho phép bạn mở nhiều tài khoản dưới 1 mã số khách hàng (CIF). Mã số này thường quản lý dựa trên 1 số trên giấy tờ cá nhân (CMND, hộ chiếu…). Nhờ đó một ngân hàng có thể biết khách hàng của mình đang có bao nhiêu tài khoản thanh toán, bao nhiêu thẻ tín dụng, bao nhiêu tài khoản gửi tiết kiệm… Bạn cũng có thể mở thêm tài khoản thanh toán ngoại tệ như USD, EUR khi có nhu cầu.
Giao diện quản lý của ngân hàng trực tuyến luôn liệt kê toàn bộ các dịch vụ của 1 người dùng tại ngân hàng đó.
Tuỳ vào mục đích sử dụng mà một cá nhân có thể mở nhiều tài khoản ngân hàng. Giả sử bạn từng mở một tài khoản ở Hà Nội, nhưng sau đó lại vào TP Hồ Chí Minh làm việc. Khi rút một số tiền lớn (trên 100 triệu chẳng hạn) từ tài khoản có chi nhánh ở Hà Nội thì có thể bị tốn phí nhiều hơn là một tài khoản đang mở tại TP Hồ Chí Minh.
Hoặc bạn có đứa em đang đi học và hàng tháng phải cấp tiền cho nó xài. Tuy nhiên lại muốn quản lý chi tiêu việc nó rút tiền. Lúc này bạn chỉ cần ra ngân hàng mở một tài khoản thứ 2 (nếu đã có tài khoản thứ 1). Cách này theo mình thấy tiện hơn việc mở thẻ phụ, khi cần in sao kê tài khoản cũng dễ quản lý và kiểm soát hơn nhiều. Tất nhiên vì thẻ mang tên bạn nên những vấn đề về pháp lý sẽ do bạn chịu trách nhiệm.
Thẻ phụ như tên gọi, là thẻ được mở ra để cho người thân của bạn dùng. Nó sẽ liên kết vào tài khoản thanh toán (hoặc thẻ tín dụng của bạn). Mọi giao dịch trên thẻ phụ thì chủ tài khoản thanh toán đều có thể kiểm soát được. Thẻ phụ chỉ được cấp khi có sự đồng ý của chủ tài khoản (cũng là chủ thẻ chính). Thẻ phụ rất dễ cấp với giấy tờ và thủ tục đơn giản. Tuy nhiên để dễ dàng theo dõi chi tiêu riêng biệt, mình vẫn thích hình thức mở tài khoản thứ 2 như cách đã giới thiệu.
Trên đây là những thông tin cơ bản mà bất kỳ ai đi giao dịch với ngân hàng sẽ gặp hàng ngày. Hy vọng với một vài chia sẻ trong bài viết sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc giao dịch và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Hy vọng bài viết trên hữu ích với bạn!
Theo Tinh Tế